Những lợi ích của việc cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí là gì?
Miễn phí cấp thẻ bảo hiểm y tế mà một chính sách an sinh thiết thực của Nhà nước. Điều này có liên quan đến nhiều khía cạnh như chính sách, kinh tế, xã hội, văn hóa và nhân quyền.
Người dân được hưởng các lợi ích mà chính sách này mang lại gồm:
Miễn phí cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) là một trong những biện pháp của Chính phủ để thực hiện mục tiêu bảo vệ sức khỏe cho toàn dân. Theo Luật Bảo hiểm y tế, mọi người dân đều có quyền và nghĩa vụ tham gia bảo hiểm y tế.
Thẻ BHYT là căn cứ để Quỹ BHYT thanh toán các chi phí khám chữa bệnh cho người tham gia. Do đó, miễn phí cấp thẻ BHYT giúp giảm thiểu gánh nặng chi phí cho người dân, đặc biệt là những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, bất lợi hoặc đặc biệt.
Miễn phí cấp thẻ BHYT cũng là một cách để khuyến khích người dân tham gia BHYT và nâng cao ý thức trách nhiệm với sức khỏe của bản thân và gia đình.
Miễn phí cấp thẻ BHYT cũng góp phần vào việc xây dựng một hệ thống y tế công bằng, hiệu quả và bền vững. Khi người dân có thẻ BHYT cũng sẽ có cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế chất lượng cao và an toàn. Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe của người dân, mà còn góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ an ninh quốc gia.
Tham gia bảo hiểm y tế người dân được hưởng nhiều quyền lợi khi khám bệnh. Ảnh minh họa: TL
Năm 2024 có thêm nhiều đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí
Nhóm đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí do cơ quan BHXH đóng
6 nhóm đối tượng được cơ quan BHXH đóng bảo hiểm y tế:
(1) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
(2) Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ.
(3) NLĐ nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng.
(5) Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
(6) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nhóm đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí do ngân sách Nhà nước đóng
21 đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí do ngân sách Nhà nước đóng bao gồm:
(7) Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu theo quy định tại Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP gồm:
– Quân nhân tham gia BHYT gồm: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; Hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ.
– Công an nhân dân tham gia BHYT gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân; Học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước.
– Người làm công tác cơ yếu tham gia BHYT gồm: Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ; Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội; Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương.
(8) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
(9) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
(10) Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
(11) Cựu chiến binh theo quy định tại Khoản 4, Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
(12) Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
(13) Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp đương nhiệm.
(14) Trẻ em dưới 6 tuổi.
(15) Người thuộc diện hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật và trợ giúp xã hội. (Mới sửa đổi theo Nghị định 75/2023/NĐ-CP).
(Trước đây tại Khoản 8, Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định: Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội).
(16) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác, cụ thể:
– Người thuộc hộ gia đình nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn; (Mới sửa đổi theo Nghị định 75/2023/NĐ-CP).
– Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
– Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
– Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(17) Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc họ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.
(18) Thân nhân của liệt sĩ bao gồm: cha đẻ; mẹ đẻ; vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi liệt sĩ.
(19) Thân nhân của người có công, trừ các đối tượng quy định tại khoản (18), gồm:
– Vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi hoặc khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
– Con đẻ từ đủ 6 tuổi trở lên bị dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
(20) Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an, gồm:
– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;
– Vợ hoặc chồng;
– Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.
(21) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng.
(22) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
(23) Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình theo quy định tại Khoản 16, Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
(24) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về BHXH.
(25) Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điểm a, Khoản 10, Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
(26) Người phục vụ người có công đang sống ở gia đình, bao gồm:
– Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
– Người phục vụ thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
(27) Người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hiện đang cư trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú mà không thuộc đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế. (Mới bổ sung theo Nghị định 75/2023/NĐ-CP).
Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí là chính sách an sinh nhằm tạo điều kiện để toàn dân có cơ hội được khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe miễn phí. Ảnh minh họa: TL
Nhóm đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí do người sử dụng lao động đóng
Nhóm đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí do người sử dụng lao động đóng gồm có:
(27) Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội, bao gồm đối tượng theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
(28) Thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân bao gồm đối tượng theo quy định tại các Điểm a, b và c, Khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
(29) Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu, bao gồm đối tượng theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
Đối tượng khác được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí
(30) Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 03 tháng trở lên chưa tham gia BHXH, BHYT, trong thời gian đào tạo được cơ sở đào tạo đóng BHYT.
Bao nhiêu tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí?
Căn cứ vào Khoản 7, Điều 3, Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Khoản 6, Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung 2014 thì trẻ em dưới 6 tuổi thuộc đối tượng được hưởng bảo hiểm y tế và được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí (nhóm do ngân sách Nhà nước đóng). Cha mẹ không phải đóng phí BHYT cho cho con đến khi trẻ được 6 tuổi.
Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi
Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ gồm có:
– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh có đóng dấu công chứng.
– Danh sách hoặc giấy đề nghị cấp thẻ BHYT của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi trẻ cư trú
Lưu ý: Căn cứ vào Khoản 2, Điều 15, Nghị định 146/2018/NĐ-CP, trong trường hợp trẻ mới sinh, chưa có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại Khoản 1, Điều 27, Nghị định 146/2018/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.
– Sau khi hoàn tất hồ sơ đăng ký BHYT cho trẻ ba mẹ sẽ nộp đến các cơ quan ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc bệnh viện tuyến Trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế để được cấp thẻ BHYT.
– Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định các tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ.
Bạn thấy bài viết Thông tin mới nhất về cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí 2024, hàng triệu người dân cần biết để hưởng chính sách an sinh có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Thông tin mới nhất về cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí 2024, hàng triệu người dân cần biết để hưởng chính sách an sinh bên dưới để Đại Việt Sài Gòn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: daihocdaivietsaigon.edu.vn của Đại Việt Sài Gòn
Nhớ để nguồn bài viết này: Thông tin mới nhất về cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí 2024, hàng triệu người dân cần biết để hưởng chính sách an sinh của website daihocdaivietsaigon.edu.vn
Chuyên mục: Kinh nghiệm hay